Để dạy trẻ tập viết bảng chữ cái, người hướng dẫn phải có kiên nhẫn và quan tâm đến trẻ. Trong quá trình này, trẻ cần sự đồng hành từ phụ huynh để tiến bộ trong hành trình học tập. Hãy cùng VANHOADOISONG tìm hiểu cách viết bảng chữ cái tiếng Việt trong bài viết dưới đây nhé!
Hướng dẫn cầm bút cho bé đúng cách
Điều quan trọng nhất khi dạy trẻ tập viết bảng chữ cái tiếng Việt là cách cầm bút. Nếu trẻ cầm bút sai sẽ gây mỏi tay và khiến chữ viết trở nên xấu đi. Vì vậy, bố mẹ có thể áp dụng phương pháp sau để giúp bé điều chỉnh cách viết sớm nhất có thể.
- Cầm bút bằng cả ba ngón tay là ngón trỏ, ngón cái và ngón giữa: Bạn có thể chỉ cho trẻ cách đặt ngón cái và ngón trỏ ở hai bên thân bút, trong khi ngón giữa dùng để đỡ bút. Lưu ý quan trọng là không cho trẻ nắm bút bằng hai ngón út và không nên áp út lên bút khi viết. Điều này sẽ giúp trẻ viết chữ đẹp hơn và không gặp khó khăn trong quá trình viết chữ.
- Đặt bút nghiêng về phía vai một góc 60 độ: hi đặt bút nghiêng 60 độ, ngòi bút sẽ tiếp xúc với giấy theo một góc tư thế tốt. Điều này giúp tạo ra độ ma sát phù hợp giữa ngòi bút và giấy, giúp việc viết mượt mà và dễ dàng hơn.
- Sử dụng mép bàn tay làm điểm tựa cho cánh tay phải: Bạn có thể đặt bút nghiêng với góc 45 độ so với mặt giấy và viết nhẹ nhàng, không áp bút quá mạnh vào giấy. Điều này giúp giảm căng thẳng và mỏi tay khi viết, cũng như tạo ra nét chữ đẹp và mượt mà hơn.
- Để lòng bàn tay và cánh tay tạo thành một đường thẳng: Điều này giúp duy trì tư thế ổn định và thoải mái khi viết. Khoảng cách giữa các ngón tay và ngòi bút được khuyến nghị là khoảng 2,5cm. Điều này giúp trẻ có đủ không gian để di chuyển ngón tay một cách linh hoạt và kiểm soát bút khi viết.
Khi trẻ bắt đầu cầm bút đúng cách, cha mẹ không nên mong chờ con viết chữ đẹp ngay lập tức, điều này sẽ tạo áp lực không cần thiết cho con. Thay vào đó, cha mẹ nên động viên, khích lệ và khen ngợi con. Cha mẹ tuyệt đối tránh nói những lời tiêu cực hoặc so sánh con với các bạn cùng lứa tuổi.

Tư thế ngồi đúng cho trẻ em
Tư thế ngồi đúng là điều cực kỳ quan trọng mà phụ huynh cần lưu ý khi dạy con viết những chữ đầu tiên. Rất nhiều trẻ đã ngồi học sai tư thế dẫn đến lưng cong, đi đứng dáng xấu, tim bị chèn ép ảnh hưởng xấu tới lồng ngực. Vì vậy, phụ huynh nên hướng dẫn con ngồi học đúng tư thế theo những nguyên tắc sau:
- Hãy để hai chân con thoải mái, không bị gò bó. Đầu cúi nhẹ xuống, khoảng cách từ mắt đến sách vở khoảng 25 – 30cm.
- Giữ cho cột sống thẳng đứng, vuông góc với mặt ghế. Đặt hai tay đúng vị trí, tay trái song song với hướng ngồi, giữ mép vở không bị lệch.
- Điều quan trọng là không nên để trẻ nhỏ ngồi học liên tục quá lâu mà cần có những khoảng nghỉ xen kẽ thời gian học.
- Trong quá trình dạy con học chữ, phụ huynh nên làm gương cho con và không nên la mắng khi trẻ ngồi sai tư thế. Đối với những vấn đề sức khỏe, kỷ luật học tập, gia đình cần chọn lời nói phù hợp để trẻ học hỏi và làm theo.

Cách viết 29 chữ cái thường trong tiếng Việt
Cách viết chữ a, ă, â
- Nét 1: Đặt ngòi bút ngay dưới đường kẻ số 3, viết theo hướng từ phải sang trái với nét cong khép kín.
- Nét 2: Từ điểm ngừng viết của nét 1, nhấc bút lên đường kẻ 3 và viết nét móc ngược sang phải, sát vào nét cong đã viết, dừng lại ở đường kẻ 2.

- Nét 1: Đặt ngòi bút ngay dưới đường kẻ số 3, viết theo hướng từ phải sang trái với nét cong khép kín.
- Nét 2: Từ điểm ngừng bút của nét 1, nhấc bút lên đường kẻ 3 và viết nét móc ngược sang phải, sát vào nét cong đã viết, dừng lại tại đường kẻ 2.
- Nét 3: Từ điểm dừng bút của nét 2, nhấc bút lên viết nét cong nhỏ ở phía trên chữ a, nằm giữa đường kẻ 3 và đường kẻ 4.

- Nét 1: Đặt ngòi bút ngay dưới đường kẻ số 3, viết theo hướng từ phải sang trái với nét cong khép kín.
- Nét 2: Từ điểm ngừng bút của nét 1, nhấc bút lên đường kẻ 3 và viết nét móc ngược sang phải, sát vào nét cong đã viết, dừng lại tại đường kẻ 2.
- Nét 3: Từ điểm ngừng bút nét 2, nhấc bút lên và viết một nét nghiêng ngắn sang trái.
- Nét 4: Nối với nét 3, kéo xuống viết một nét nghiêng ngắn sang phải tạo thành dấu mũ trên đầu chữ a, nằm giữa đường kẻ 3 và đường kẻ 4.

Cách viết chữ b
- Nét 1: Đặt bút trên đường kẻ 2, viết nét khuyết xiên xuống (đầu nét chạm đường kẻ 6) liền nối với nét móc ngược sang phải (chân nét chạm đường kẻ 1), kéo dài chân nét về gần đường kẻ 3 thì vẽ cong sang trái, đến đường kẻ 3 thì vẽ cong ngược lại sang phải tạo thành vòng xoắn nhỏ ở cuối nét. Dừng bút gần đường kẻ 3.

Cách viết chữ c
- Nét 1: Đặt bút phía dưới đường kẻ 3 một chút, viết nét cong sang trái; dừng lại ở khoảng giữa đường kẻ 1 và đường kẻ 2.

Cách viết chữ d, đ
- Nét 1: Đặt bút ngay phía dưới đường kẻ 3 một chút, viết nét cong khép kín theo hướng từ phải sang trái.
- Nét 2: Từ điểm ngừng bút của nét 1, nhấc bút lên đường kẻ 5 và viết nét móc ngược sang phải, sát vào nét cong đã viết, dừng lại tại đường kẻ 2.

- Nét 1: Đặt bút ngay phía dưới đường kẻ 3 một chút, viết nét cong khép kín theo hướng từ phải sang trái.
- Nét 2: Từ điểm ngừng bút của nét 1, nhấc bút lên đường kẻ 5 và viết nét móc ngược sang phải, sát vào nét cong đã viết, dừng lại tại đường kẻ 2.
- Nét 3: Từ điểm dừng bút của nét 2, nhấc bút lên đường kẻ 4 viết nét thẳng ngang ngắn (trùng với đường kẻ) để thành chữ đ.

Cách viết chữ e, ê
- Nét 1: Đặt bút trên đường kẻ 1 một chút, viết nét cong sang phải đến đường kẻ 3. Sau đó thay đổi hướng viết nét cong sang trái, tạo thành vòng khuyết ở đầu chữ. Dừng bút ở khoảng giữa đường kẻ 1 và đường kẻ 2.

- Nét 1: Đặt bút trên đường kẻ 1 một chút, viết nét cong sang phải đến đường kẻ 3. Sau đó thay đổi hướng viết nét cong sang trái, tạo thành vòng khuyết ở đầu chữ. Dừng bút ở khoảng giữa đường kẻ 1 và đường kẻ 2.
- Nét 2, nét 3: Từ điểm ngừng bút của nét 1, nhấc bút lên phía trên chữ e để viết dấu mũ (nằm giữa đường kẻ 3 và 4) tạo thành chữ ê. Lưu ý, vòng khuyết cần được vẽ cân đối, không quá to hay quá nhỏ.

Cách viết chữ g, h
- Nét 1: Đặt bút lên đường kẻ 1, vẽ một nét cong xuống bên trái đến đường kẻ đậm thì uốn cong đi lên trở lại điểm bắt đầu, sau đó nhấc bút ra khỏi giấy.
- Nét 2: Đặt bút xuống đường kẻ 1, kéo xuống 2,5 ô li thì vẽ cong lên tạo nét khuyết dưới. Nét xiên lên và nét xiên xuống cắt nhau tại đường kẻ đậm. Dừng bút ở giữa đường kẻ 1 và đường kẻ đậm.

- Nét 1: Đặt bút lên đường kẻ 2, vẽ nét khuyết xiên xuống. Lưu ý đầu nét chạm vào đường kẻ 6, kéo thẳng nét xuống và dừng bút tại đường kẻ 1.
- Nét 2: Từ điểm dừng bút trên đường kẻ 1, đặt bút gần đường kẻ 2 để vẽ tiếp nét móc hai đầu. Nét móc chạm vào đường kẻ 3, sau đó kéo xuống đường kẻ 1 rồi móc ngược lên tại đường kẻ 2.

Cách viết chữ i
- Nét 1: Đặt bút lên đường kẻ 2, vẽ nét hất nghiêng qua, dừng tại đường kẻ 3.
- Nét 2: Từ điểm ngừng bút của nét 1, thay đổi hướng viết tiếp nét móc ngược sang phải, dừng bút tại đường kẻ 2.
- Nét 3: Đặt dấu chấm lên trên nét móc, khoảng giữa đường kẻ 3 và đường kẻ 4 để tạo thành chữ i.

Cách viết chữ k
- Nét 1: Đặt bút lên đường kẻ 2, vẽ nét khuyết xiên xuống (đầu nét chạm vào đường kẻ 6). Dừng bút tại đường kẻ 1.
- Nét 2: Từ điểm ngừng bút của nét 1, nhấc bút lên gần đường kẻ 2 để viết tiếp nét móc hai đầu có vòng xoắn nhỏ ở giữa. Dừng bút tại đường kẻ 2. Lưu ý đầu nét móc chạm vào đường kẻ 3.

Cách viết chữ l
- Nét 1: Đặt bút lên đường kẻ 2, vẽ nét khuyết xiên xuống (đầu nét chạm đường kẻ 6). Khi gần tới đường kẻ 2 thì viết tiếp nét móc ngược sang phải. Dừng bút tại đường kẻ 2.

Cách viết chữ m, n
- Nét 1: Đặt bút giữa đường kẻ 2 và 3, vẽ nét móc xiên xuống trái chạm đường kẻ 3. Dừng bút tại đường kẻ 1.
- Nét 2: Từ điểm ngừng bút của nét 1, nhấc bút lên gần đường kẻ 2 để viết tiếp nét móc xiên xuống thứ 2, rộng hơn nét 1. Dừng bút tại đường kẻ 1.
- Nét 3: Từ điểm ngừng bút của nét 2, nhấc bút lên gần đường kẻ 2 để vẽ nét móc hai đầu tiếp theo, rộng bằng nét 2. Dừng bút tại đường kẻ 2.

- Nét 1: Đặt bút giữa đường kẻ 2 và 3, vẽ nét móc xiên xuống trái chạm đường kẻ 3. Dừng bút tại đường kẻ 1.
- Nét 2: Từ điểm ngừng bút của nét 1, nhấc bút lên gần đường kẻ 2 để vẽ nét móc hai đầu tiếp theo, rộng bằng nét 2. Dừng bút tại đường kẻ 2.

Cách viết chữ o, ô, ơ
- Nét 1: Đặt bút dưới đường kẻ 3 một chút, vẽ nét cong khép kín từ phía bên phải sang trái. Dừng bút tại điểm xuất phát. Lưu ý, nét cong cần cân đối, chiều rộng hẹp hơn chiều cao khoảng 3/4.

- Nét 1: Đặt bút dưới đường kẻ 3 một chút, vẽ nét cong khép kín từ phải sang trái. Dừng bút tại điểm xuất phát. Lưu ý nét cong cần cân đối, chiều rộng hẹp hơn chiều cao (3/4).
- Nét 2, 3: Vẽ nét thẳng xiên ngắn trái, nối tiếp bằng nét thẳng xiên ngắn phải tạo thành dấu mũ. Dấu mũ nằm giữa đường kẻ 3 và 4, đặt cân đối trên đỉnh của chữ.

- Nét 1: Đặt bút dưới đường kẻ 3 một chút, vẽ nét cong khép kín từ phải qua trái. Dừng bút tại điểm xuất phát. Lưu ý, nét cong cần cân đối, chiều rộng hẹp hơn chiều cao khoảng 3/4.
- Nét 2: Đặt bút trên đường kẻ 3, vẽ đường cong nhỏ (nét râu) bên phải của chữ o. Đỉnh nét râu hơi cao hơn đường kẻ 3 một chút.

Cách viết chữ p, q
- Nét 1: Đặt bút trên đường kẻ 2 trên, vẽ nét hất ngang qua, dừng tại đường kẻ 3 (trên).
- Nét 2: Từ điểm dừng bút của nét 1, thay đổi hướng vẽ nét thẳng đứng xuống dưới. Dừng bút tại đường kẻ 3 (dưới).
- Nét 3: Từ điểm dừng bút của nét 2, nhấc bút lên gần đường kẻ 2 (trên) để vẽ nét móc hai đầu. Nét móc chạm đường kẻ 3 phía trên. Dừng bút tại đường kẻ 2 (trên) sau khi hoàn thành.

- Nét 1: Đặt bút dưới đường kẻ 3 (trên) một chút, vẽ nét cong khép kín (giống chữ o).
- Nét 2: Từ điểm dừng bút của nét 1, nhấc bút lên đường kẻ 3 (trên) để vẽ nét thẳng đứng xuống dưới. Dừng bút tại đường kẻ 3 (dưới).

Cách viết chữ r, s, t
- Nét 1: Đặt bút trên đường kẻ 1, vẽ nét thẳng xiên, phía trên hơi uốn cong sang trái tạo thành vòng xoắn nhỏ. Lưu ý, vòng xoắn cần đặt cao hơn đường kẻ 3 một chút. Sau đó kéo bút sang phải nối với nét móc hai đầu (đầu móc bên trái cao lên). Dừng bút tại đường kẻ 2.
- Nét 2: Đặt bút đường kẻ 1, vẽ nét thẳng xiên. Phía trên hơi uốn sang trái tạo vòng xoắn nhỏ (cao hơn đường kẻ 3 một chút). Tiếp tục vẽ nét cong sang phải. Cuối cùng dừng bút giữa đường kẻ 1 và 2, gần nét thẳng xiên.

- Nét 1: Đặt bút trên đường kẻ 6, vẽ nét cong xuống dưới rồi uốn cong trở lại đường kẻ 6. Sau đó thay đổi hướng bút sang trái vẽ nét móc ngược trái tạo thành vòng xoắn lớn. Cuối cùng uốn nét móc quẹo vào trong. Dừng bút tại đường kẻ 2.

- Nét 1: Đặt bút trên đường kẻ 2, vẽ nét hất ngang qua, dừng tại đường kẻ 3.
- Nét 2: Từ điểm dừng bút của nét 1, nhấc bút lên đường kẻ 4 rồi thay đổi hướng vẽ nét móc ngược sang phải. Dừng bút tại đường kẻ 2.
- Nét 3: Từ điểm dừng bút của nét 2, nhấc bút lên đường kẻ 3 để vẽ nét thẳng ngang ngắn trùng với đường kẻ.

Cách viết chữ u, ư
- Nét 1: Đặt bút trên đường kẻ 2, vẽ nét hất ngang qua, dừng tại đường kẻ 3.
- Nét 2: Từ điểm dừng bút của nét 1, thay đổi hướng bút để vẽ nét móc ngược đầu tiên sang phải.
- Nét 3: Từ điểm cuối của nét 2 (ở đường kẻ 2), Nhấc bút lên đường kẻ 3 rồi thay đổi hướng bút ngược lại để vẽ nét móc thứ 2 sang phải. Dừng bút tại đường kẻ 2.

- Nét 1: Đặt bút trên đường kẻ 2, vẽ nét hất ngang qua, dừng tại đường kẻ 3.
- Nét 2: Từ điểm dừng bút của nét 1, thay đổi hướng bút để vẽ nét móc ngược thứ nhất sang phải.
- Nét 3: Từ điểm cuối của nét 2 (ở đường kẻ 2), nhấc bút lên đường kẻ 3. Sau đó thay đổi hướng bút ngược lại để vẽ nét móc thứ 2 sang phải. Dừng bút tại đường kẻ 2.

Cách viết chữ v, x
- Nét 1: Đặt bút giữa đường kẻ 2 và 3, vẽ nét móc hai đầu. Cuối nét kéo dài ra gần đường kẻ 3 rồi uốn cong sang trái. Tiếp tục kéo bút đến đường kẻ 3 thì uốn ngược lại phải tạo thành vòng xoắn nhỏ ở cuối nét. Dừng bút gần đường kẻ 3.

- Nét 1: Đặt bút dưới đường kẻ 3 một chút, vẽ nét cong sang phải. Dừng bút giữa đường kẻ 1 và 2.
- Nét 2: Từ điểm dừng bút của nét 1, di chuyển bút sang phải (phía dưới đường kẻ 3 một chút) để vẽ tiếp nét cong sang trái, cân đối với nét cong phải.

Cách viết chữ y
- Nét 1: Đặt bút trên đường kẻ 2 (phía trên), vẽ nét hất ngang qua. Dừng lại tại đường kẻ 3 (phía trên).
- Nét 2: Từ điểm dừng bút của nét 1, thay đổi hướng bút để vẽ nét móc ngược sang phải.
- Nét 3: Từ điểm dừng bút của nét 2, nhấc bút thẳng lên đường kẻ 3 (phía trên) rồi thay đổi hướng ngược lại. Từ đây vẽ nét khuyết ngược, kéo dài xuống đến đường kẻ 4 (phía dưới). Dừng bút tại đường kẻ 2 (phía trên).

Những sai lầm phổ biến ở bậc phụ huynh khi dạy trẻ nhỏ
Khi áp dụng những mẹo dạy con cách viết chữ nêu trên, các bậc phụ huynh cần tránh những lỗi sai thường gặp dưới đây. Nếu không, việc dạy con càng lúc càng sai sẽ khiến trẻ dễ chán nản và mất hứng thú học tập ban đầu.
- Ép trẻ học quá sức: không chỉ gây căng thẳng và áp lực cho trẻ mà còn có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến tinh thần và sự hứng thú của trẻ đối với việc học.
- Bắt ép trẻ học ngay cả khi đang chơi với bạn: Trẻ cần thời gian và không gian để thư giãn, khám phá và tận hưởng niềm vui trong hoạt động chơi. Ép trẻ học trong thời gian này có thể gây căng thẳng và gây phản tác dụng.
- Phạt trẻ hay tệ hơn là đánh mắng khi trẻ học không tốt: Việc này không chỉ làm tổn thương tinh thần và tâm lý của trẻ, mà còn có thể gây hậu quả lâu dài và ảnh hưởng đến quan điểm của trẻ về việc học.
- Đe dọa trẻ: Đe dọa có thể làm tổn thương tinh thần và tạo ra cảm giác sợ hãi, lo lắng cho trẻ. Ngoài ra, đe dọa cũng không khuyến khích trẻ học tập và phát triển một cách tích cực.
- Không thường xuyên thay đổi phương pháp dạy mới: không nên cứng nhắc mà nên đánh giá và điều chỉnh phương pháp dạy dựa trên năng lực và tiến bộ của trẻ. Đồng thời, đảm bảo sự liên tục và đồng nhất trong việc áp dụng phương pháp dạy học để tạo ra sự ổn định và tăng cường hiệu quả học tập của trẻ.

Xem thêm:
Trên đây là bài viết hướng dẫn cách viết bảng chữ cái tiếng Việt theo chuẩn mới nhất 2023. Trong giai đoạn đầu này, trẻ cần thời gian để làm quen với việc hình thành và viết các ký tự. Bố mẹ cần kiên nhẫn và đồng hành cùng trẻ để trẻ không gặp nhiều khó khăn trong việc học sau này. Hy vọng bài viết đã đem lại cho bạn đọc nhiều thông tin hữu ích. Nếu thấy hay hãy chia sẻ đến bạn bè và người thân cùng biết nhé!