Ai cũng biết thành viên của Stray Kids đều là những anh chàng đẹp trai hát hay và nhảy giỏi. Nhưng liệu bạn đã biết các thông tin chi tiết về profile của những anh chàng này chưa? Nếu chưa, hãy cùng VANHOADOISONG tìm hiểu thêm về các thông tin của 8 thành viên Stray Kids cũng như thông tin về các đĩa nhạc của nhóm nhạc thần tượng này nhé!
Giới thiệu về nhóm nhạc Stray Kids
Thông tin cơ bản
Vào tháng 8 năm 2017, JYP Entertainment thông báo thành lập một chương trình thực tế nhằm mục đích thành lập nhóm nhạc mới mang tên “Stray Kids”. Chương trình kết thúc với màn ra mắt của cả 9 thành viên.
Nhóm đã ra mắt tại sân vận động Jangchung ở Seoul vào ngày 25 tháng 3 năm 2018 lúc 18h (theo giờ Hàn Quốc). Theo hồ sơ của Stray Kids, nhóm lúc mới ra mắt có 9 thành viên: Bangchan, Kim Woojin, Lee Know, Seo Changbin, Hyunjin, Han, Felix, Kim Seungmin, I.N. Đến năm 2019 thì Woojin rời nhóm, đội hình Stray Kids còn lại 8 thành viên.
- Tên nhóm: Stray Kids
- Tên nhóm tiếng Hàn: 스트레이 키즈
- Tên nhóm viết tắt: SKZ
- Công ty quản lý: JYP Entertainment
- Ngày debut của Stray Kids: 25/03/2018
- Thành viên: Bang Chan, Lee Know, Changbin, Hyunjin, HAN, Felix, Seungmin và I.N

Các tài khoản mạng xã hội của Stray Kids
Một số tài khoản mạng xã hội được xác thực của Stray Kids gồm:
- Facebook: Stray Kids Official
- Twitter Official: @Stray_Kids
- JYP Fan’s: Stray Kids Official Fan’s
- Instagram: realstraykids
- YouTube: Stray Kids

Ý nghĩa tên gọi Stray Kids của nhóm
Stray Kids là nhóm nhạc mới đại diện cho nhóm nhạc thần tượng thế hệ mới của nhà JYP. Theo chàng trai Bang Chan, trưởng nhóm Stray Kids cho biết: Với suy nghĩ này, chúng tôi đã đặt tên cho dự án là “Những đứa trẻ đi lạc”. Chúng tôi mong rằng các thành viên trong nhóm sẽ luôn nỗ lực hướng tới một mục tiêu chung và vạch ra những con đường mới, thành công hơn nữa.

Ý nghĩa tên fandom của Stray Kids
Fandom chính thức của nhóm nhạc thần tượng Stray Kids được thành lập vào ngày 01/08/2018 với tên gọi là “Stay”. Từ “Stay” này mang nghĩa là fan sẽ luôn bên cạnh và luôn ở lại cùng với những đứa trẻ đi lạc (Stray Kids). Do đó tên “Stay” mang hàm nghĩa thể hiện hoàn toàn tình yêu và sự gắn kết giữa người hâm mộ với các chàng trai Stay Kids.

Lightstick của Stray Kids
Gần hai năm sau khi ra mắt, tên tuổi của Stray Kids càng được nâng cao nên chiếc Lightstick của nhóm nhạc được nhiều fan hâm mộ tò mò. Lightstick của Stray Kids có hai màu chủ đạo là trắng và đỏ, mô phỏng một chiếc la bàn không có phương hướng. Việc người hâm mộ cầm chiếc Lightstick lên tay hàm nghĩa thông điệp “Stay giữ Stray Kids ở lại”.
Vào ngày 23 tháng 11 năm 2019, Lightstick đã góp mặt trong ngày đầu tiên diễn ra concert District 9. Giá của chiếc Lightstick này vào khoảng 40.000 won (khoảng 900.000 VNĐ).

Tiểu sử sự nghiệp
Trước khi ra mắt
Trước khi ra mắt Stray Kid được JYP Entertainment chính thức công bố thông qua một chương trình truyền hình thực tế. Đến ngày 21 tháng 9 năm 2017, công ty đã tiết lộ tên chính thức của nhóm nhạc cùng với logo và kênh truyền thông xã hội.
Vài ngày sau đó, công ty đã tung ra một đoạn video âm nhạc mang tên “Hellevator” và hình ảnh teaser của 9 thành viên cũng được công bố sau đó. Đến ngày 17 tháng 10 năm 2017 nhóm nhạc đã chính thức ra mắt với 9 thành viên.

2018: Ra mắt với I Am Not
Vào ngày 5 tháng 3 năm 2018, công ty chủ quản JYP Entertainment đã công bố showcase ra mắt của nhóm. Buổi showcase này có tựa đề là Stray Kids Unveil: Op. 01: I Am Not, diễn ra tại sân vận động Jang Chung vào ngày 25 tháng 3 với 4500 chỗ ngồi.
Sau khi ra mắt I Am Not đã thành công khi đứng vị trí thứ tư trên Bảng xếp hạng album của Gaon và đã bán được hơn 54.000 bản vào tháng 3.

2019: World tour District 9: Unlock, phát hành Clé 1 – 2 – 3, Woojin rời nhóm
Bước tiếp thành công của năm 2018, vào ngày 25 tháng 3 năm 2019 Stray Kids phát hành mini-album thứ tư Clé 1: Miroh với bài hát chủ đề “Miroh” kỷ niệm một năm ngày ra mắt của nhóm. Sau khi ra mắt bài hát này, nhón nhạc 9 thành viên đã giành chiếc cúp đầu tiên trong chương trình âm nhạc vào ngày 4 tháng 4 trên M Countdown.
Tiếp nối mini-album thứ tư Clé 1, ngày 19 tháng 6, nhóm đã phát hành album đặc biệt đầu tiên Clé 2: Yellow Wood, cùng với ca khúc chủ đề “Side Effects” (tiếng Hàn: 부작용) trong chuyến lưu diễn thế giới đầu tiên của nhóm từ Mỹ – u.
Ngày 23 tháng 11 cùng năm Stary Kids bắt đầu tour diễn District 9 Unlock World Tour tại Hội trường Olympic, Seoul, Hàn Quốc. Mini album thứ năm Clé 3: Levanter ban đầu được công bố cho phát hành vào ngày 25 tháng 11 nhưng vì biến cố Woojin đã rời nhóm, nên lịch công bố Mini album Clé 3 đã bị trì hoãn đến ngày 9 tháng 12.

2020: Online concert Unlock: Go Live In Life
Ngày 3 tháng 6 năm 2020, nhóm phát hành album tiếng Nhật đầu tiên có tên “TOP”. Sau đó, vào ngày 17 tháng 6 năm 2020 Stray Kids chính thức trở lại với album phòng thu đầu tiên của mình mang tên Go Live(GO生) cùng ca khúc chủ đề “God’s Menu (神메뉴)” và 13 ca khúc khác trong album.
Đến ngày 22 tháng 11 năm 2020 Stray Kids thực hiện online concert đầu tiên của nhóm Unlock: Go Live In Life. Ngày 26 tháng 11 năm 2020, nhóm cho ra mắt video vũ đạo của All In phiên bản tiếng Hàn.

2021: Tham gia Kingdom: Legendary war và giành chiến thắng chung cuộc
Ngày 1/4/2021, Stray Kids chính thức tham gia chương trình thực tế sinh tồn mới “Legendary War” của Mnet-Kingdom. Chương trình thực tế đã thể hiện tốt trong suốt thời gian phát sóng, Stray Kids đã giành chiến thắng trong đêm chung kết chương trình vào ngày 3/6/2021 với tổng số điểm là 38.873.040 sau bốn vòng trình diễn ấn tượng.

2022: Album thứ 6 “”Oddinary”” và World tour lần thứ 2: Maniac
Stray Kids đã phát hành mini album thứ 6 “Oddinary” vào ngày 18 tháng 3, trong đó có bài hát chủ đề “MANIAC”. Đây là album đã đứng đầu các bảng xếp hạng ở Hàn Quốc, Phần Lan, Ba Lan và Hoa Kỳ. “Oddinary” là album đầu tiên của Stray Kids lọt vào bảng xếp hạng Billboard 200, giúp họ trở thành nghệ sĩ Hàn Quốc thứ ba trong lịch sử đứng đầu bảng xếp hạng, sau BTS và SuperM.

2023: Trở lại với THE SOUND, 5-STAR và chuyến lưu diễn 5-Star Dome Tour 2023
Stray Kids chính thức trở lại hoạt động âm nhạc vào ngày 2/6 với album 5-STAR và ca khúc chủ đề S-Class. Số lượng đặt trước album 5 SAO đã phá kỷ lục album FML của SEVENTEEN là 5,13 triệu bản. Ngày 11/6 (giờ New York), Billboard thông báo album “5-STAR” chính thức đạt No.1.
Stray Kids đã thông báo vào ngày 12 tháng 6 rằng họ sẽ tổ chức “5 Star Dome Tour” tại Hàn Quốc và Nhật Bản. Chuyến lưu diễn của Stray Kids sẽ bắt đầu tại PayPay Dome ở Fukuoka vào ngày 16 và 17 tháng 8, tiếp theo là Vantelin Dome ở Nagoya vào ngày 2 và 3 tháng 9, Kyocera Dome ở Osaka vào ngày 9 và 10 tháng 9. Buổi biểu diễn tháng 10 tại KSPO Dome ở Seoul sẽ kéo dài một ngày và kết thúc tại Tokyo Dome ở thủ đô Tokyo của Nhật Bản vào ngày 28 và 29 tháng 10.

Profile các thành viên của Stray Kids
Bang Chan
Hồ sơ cơ bản:
- Tên sân khấu: Bang Chan (방찬)
- Tên thật: Christopher Chahn Bahng
- Ngày sinh: 03/10/1997
- Nhóm máu: O
- Chiều cao: 1m71
- Vị trí: Sản xuất, Vocal, Rap, Nhảy
- Vị trí chính: Sản xuất
- Hình mẫu lí tưởng: Không có hình mẫu lí tưởng nào
- Nickname: Kangaroo, Koala
- Châm ngôn sống: “Just enjoy.”

Facts thú vị về Bang Chan:
- Đến từ Australia và mang quốc tịch Úc, gốc Hàn.
- Cậu chàng có 1 người em gái nhỏ tên là Hannah, và 1 người em trai nhỏ tên là Lucas.
- Trở thành thực tập sinh của JYPE vào năm 2011.
- Thành lập ra nhóm rap 3RACHA cùng với Jisung và Changbin với nghệ danh “CB97”.
- Từng xuất hiện trong MV “Like Ooh Ahh” của TWICE trong vai diễn một con zombie. Ngoài ra, cậu còn xuất hiện trong MV “Only You” của tiền bối Miss A.
- Chan thích những ngày nắng hơn mưa, thích mùa hè hơn mùa đông và khi gặp bạn bè sẽ tán gẫu thật nhiều.
- Đặc biệt anh chàng rất thích chơi thể thao.

Lee Know
Hồ sơ cơ bản:
- Tên sân khấu: Lee Know (리노)
- Tên thật: Lee Minho (이민호)
- Ngày sinh: 25/10/1998
- Nhóm máu: O
- Chiều cao: 1m72
- Vị trí: Nhảy, Vocal, Rap
- Vị trí chính: Nhảy
- Hình mẫu lí tưởng: Không tiết lộ
- Nickname: Không có
- Châm ngôn sống: “Let’s eat well and live well.”

Facts thú vị về Lee Know:
- Lee Know sinh ra ở Gimpo, Hàn Quốc.
- Cậu là con một trong gia đình.
- Cậu cho rằng mình có tính cách vui vẻ.
- Chính thức gia nhập JYPE với vị trí thực tập sinh vào năm 2017.
- Là backup dancer cho nhóm nhạc tiền bối BTS trong tour diễn Japan năm 2017.
- Minho có thói quen bẻ khớp ngón tay.
- Chàng trai của chúng ta thích mùa hè hơn mùa đông, thích ảnh polaroid hơn ảnh kĩ thuật số và thích ăn cơm hơn ăn mì.
- Sở thích của Minho là leo núi, dựng vũ đạo và xem phim. Cậu ấy thích các điệu nhảy hip-hop.

Changbin
Hồ sơ cơ bản:
- Tên sân khấu: Changbin (창빈)
- Tên thật: Seo Chang-bin (서창빈)
- Ngày sinh: 11/08/1999
- Nhóm máu: O
- Chiều cao: 1m67
- Vị trí: Rap chính, Vocal, Sản xuất
- Vị trí chính: Rap
- Hình mẫu lí tưởng: Người có thể cười cùng cậu ấy khi họ ở bên nhau
- Nickname: Mogi (muỗi), Jingjingie, Teokjaengie (cằm), và Binnie
- Châm ngôn sống: “Let’s live with a positive mind, enjoy the life.”

Facts thú vị về Changbin:
- Changbin sinh ra ở Yongin, Hàn Quốc.
- Anh ấy có một người chị gái.
- Gia nhập JPE vào năm 2016 với tư cách thực tập sinh.
- Changbin từng là sinh viên của Học viện Bác sĩ MU.
- Cùng với Chan và Ji Sung, anh thành lập nhóm nhạc rap “3RACHA” với nghệ danh SPEARB (Spear = Chan, Bin = B).
- Xuất hiện trong “Show Me the Money 5″ (nhưng chỉ trong vài giây).
- Anh ấy không thể ngủ nếu không có búp bê Munchlax (mà Changbin gọi là Gyu).
- Changbin thích ăn nhiều thịt nhất có thể và ngủ 12 tiếng mỗi ngày.
- Anh ấy cũng thích phim kinh dị, thích nghe những điều bất ngờ, thích đi mua sắm, thích sưu tầm nhiều thứ, thích những thứ đen tối.
- Mã số của Changbin tại Hiệp hội Bản quyền m nhạc Hàn Quốc (KOMCA) là Z0504305.

Hyunjin
Hồ sơ cơ bản:
- Tên sân khấu: Hyunjin (현진)
- Tên thật: Hwang Hyun-jin (황현진)
- Ngày sinh: 20/03/2000
- Nhóm máu: B
- Chiều cao: 1m79
- Vị trí: Rap (Dẫn), Nhảy chính, Visual
- Vị trí chính: Nhảy
- Hình mẫu lí tưởng: Không có
- Nickname: Jinnie, Hoàng tử
- Châm ngôn sống: “Let’s try even when you regret it later.”

Facts thú vị về Hyunjin:
- Hyunjin sinh ra ở Seoul, Hàn Quốc và là con một trong nhà.
- Khi Hyunjin còn trẻ, anh sống ở Las Vegas một thời gian ngắn.
- Anh gia nhập JYPE vào năm 2015 và trở thành thực tập sinh.
- Anh trở thành thực tập sinh của trường trung học JYPE vào năm thứ ba và cũng nổi tiếng vì vẻ ngoài điển trai và tài năng bóng đá.
- Anh ấy là một cầu thủ rất giỏi Hyunjin rất nổi tiếng với nhiều cô gái, thậm chí vào ngày Pepero ngày 11 tháng 11 hằng năm (tương tự ngày lễ tình nhân), nhiều cô gái đã tỏ tình với anh.
- Anh ấy nói trong lúc đang ngủ và là một người khó bị đánh thức.
- Hyunjin không thể ăn hành, cà rốt hay cà tím.
- Sở thích của Hyunjin là đọc sách và chơi thể thao.

Han
Hồ sơ cơ bản:
- Tên sân khấu: Han (한)
- Tên thật: Han Ji Sung (한지성)
- Tên tiếng Anh: Peter Han
- Ngày sinh: 14/09/2000
- Nhóm máu: B
- Chiều cao: 1m69
- Vị trí: Rap, Vocal
- Vị trí chính: Rap
- Hình mẫu lí tưởng: Không có
- Nick name: Sóc, Lừa
- Châm ngôn sống: “This too, shall pass.”

Facts thú vị về Han:
- Anh sinh ra ở Incheon, Hàn Quốc.
- Ji Sung có một anh trai và anh ấy đang sống và học tập tại Malaysia.
- Jisung thích ăn bánh pho mát và bánh sô cô la, thích ăn bánh pho mát khi xem phim.
- Anh ấy đã được đào tạo cùng Ji Sung trong ba năm trước khi ra mắt trong Nhóm 3RACHA cùng với Chan và Chang Bin.

Felix
Hồ sơ cơ bản:
- Tên sân khấu: Felix (필릭스)
- Tên thật: Lee Felix (이필릭스)
- Tên tiếng Hàn: Lee Yong-bok (이용복)
- Ngày sinh: 15/09/2000
- Nhóm máu: AB
- Chiều cao: 1m71
- Vị trí: Rap (Dẫn), Nhảy (Dẫn)
- Hình mẫu lí tưởng: Không có
- Nick name: Bbijikseu, Bbajikseu, Bbujikseu, và Jikseu
- Châm ngôn sống: “Just a little braver.”

Facts thú vị về Felix:
- Mặc dù bố mẹ của Felix là người Hàn Quốc nhưng anh sinh ra ở Sydney, Australia.
- Anh có một chị gái (Rachel/Lee Jisoo) và một em gái (Lee Olivia).
- Sở thích của Felix là nghe nhạc và khiêu vũ, mua sắm (đặc biệt là quần áo), du lịch, beatboxing.
- Felix thích mùa thu đông và anh ấy cũng thích chơi bóng đá.
- Mặc dù không ăn được đồ cay nhưng anh ấy có thể chơi piano.
- Theo các nhân viên, Felix không thích bị gọi là “Yonbok”. Anh ấy thích gọi điện hơn nhắn tin. Dù bị loại ở tập 8 của “Stray Kids” nhưng anh đã quay trở lại ở tập 9.

Seungmin
Hồ sơ cơ bản:
- Tên sân khấu: Seungmin (승민)
- Tên thật: Kim Seung Min (김승민)
- Ngày sinh: 22/09/2000
- Nhóm máu: A
- Chiều cao: 1m75
- Vị trí: Vocal (Dẫn)
- Hình mẫu lí tưởng: Không có
- Nickname: Ốc sên, Sunshine (được fan đặt)
- Châm ngôn sống: “Today you spent in vain is the day as tomorrow someone who passed away really wants to live through.”

Facts thú vị về Seungmin:
- Seungmin sinh ra ở Seoul, Hàn Quốc. Anh ấy có một người chị gái.
- Seungmin không ngủ vào ban ngày và rất khó từ chối các yêu cầu.
- Anh ấy thường nói chuyện với bạn bè khi gặp họ.
- Seungmin nói tiếng Anh. Dù chỉ du học ở LA 3 tháng khi mới học lớp 4 nhưng anh ấy cực kỳ tài năng.
- Sở thích của anh ấy là viết nhật ký, nghe nhạc và ăn uống.
- Seungmin hiện là MC của “After School Club”.
- Hình mẫu của Seungmin là Kim Dong-ryul (TAG 6) và Sandeul (B1A4).

I.N
Hồ sơ cơ bản:
- Tên sân khấu: I.N (아이엔)
- Tên thật: Yang Jeong In (양정인)
- Ngày sinh: 08/02 2001
- Nhóm máu: A
- Chiều cao: 1m72
- Vị trí: Vocal, Maknae
- Vị trí chính: Vocal
- Hình mẫu lí tưởng: Không có
- Nickname: Cáo sa mạc, Hạt đậu lực lưỡng
- Châm ngôn sống: “Let’s have a good time!”

Facts thú vị về I.N:
- Anh sinh ra ở Busan, Hàn Quốc.
- Jeongin gia nhập JYP Entertainment vào năm 2015.
- Màu sắc yêu thích của Jeongin là màu hồng đậm.
- Một trong những khả năng đặc biệt của Jeongin là hát nhạc pop.
- Động vật yêu thích của Jeongin là chó.
- Jeongin thích để tóc thả rũ thay vì uốn xoăn.

Woojin (đã rời nhóm)
Hồ sơ cơ bản:
- Tên sân khấu: Woojin (우진)
- Tên thật: Kim Woojin (김우진)
- Ngày sinh: 08/04/1997
- Nhóm máu: B
- Chiều cao: 1m74
- Vị trí: Vocal
- Vị trí chính: Giọng ca chính
- Hình mẫu lí tưởng: Một người đầy lôi cuốn
- Nickname: Gấu, Shrek (một nhân vật hoạt hình)
- Châm ngôn sống: “Let’s not make things that we regret.”

Facts thú vị về Woojin:
- Woojin sinh ra ở Daejeon, Hàn Quốc.
- Anh ấy có một người anh trai.
- Anh gia nhập JYP Entertainment vào năm 2015 và trở thành thực tập sinh.
- Anh ấy đã làm thực tập sinh cho NCT-Seniors của SM Entertainment trong hai năm.
- Đồ ăn Woojin thích gà phô mai và yêu mùa thu. Woojin thích phim kinh dị, có thể chơi guitar và piano, nghe nhạc và thích mua sắm.

Các đĩa nhạc của Stray Kids
Album
Album phòng thu
Tiêu đề | Chi tiết | Danh sách bài hát |
Go Live(GO生) |
|
|
NOEASY |
|
|

Album đặc biệt
Tiêu đề | Chi tiết | Danh sách bài hát |
Clé 2: Yellow Wood |
|
|

Album tái bản
Tiêu đề | Chi tiết | Danh sách bài hát |
IN LIFE(IN生) |
|
|

Đĩa mở rộng
Tiêu đề | Chi tiết | Danh sách bài hát |
Mixtape |
|
|
I am NOT |
|
|
I am WHO? |
|
|
I am YOU |
|
|
Clé 1: MIROH |
|
|
Clé: Levanter |
|
|
Tiếng Nhật | ||
All In |
|
|

Đĩa đơn
Tiêu đề | Năm | Thứ hạng cao nhất | Album | |
Korea | USWorld | |||
“Hellevator” | 2017 | — | 6 | Mixtape(EP) |
“District 9” | 2018 | — | 10 | I Am NOT |
“My Pace” | — | 8 | I Am WHO | |
“I Am You” | — | 19 | I Am You | |
“Miroh” | 2019 | — | 2 | Clé 1: Miroh |
“Side Effects” | — | 16 | Clé 2: Yellow Wood | |
“Double Knot” | — | 4 | Clé: Levanter | |
“Astronaut” | — | — | ||
“Levanter” | — | 14 | ||
“Mixtape: Gone Days” | — | 8 | Go Live | |
“Mixtape: On Track” | 2020 | — | 13 | |
“TOP” | — | — | ||
“God’s menu” | ||||
“Mixtape: 애” | 2021 | |||
“—” nghĩa là không nằm trong bảng xếp hạng |

Các bài hát nổi bật của Stray Kids
S-Class
- Ngày phát hành: Ngày 2 tháng 6 năm 2023
- Trình bày: Stray Kids
CASE 143
- Ngày phát hành: Ngày 7 tháng 10 năm 2022
- Trình bày: Stray Kids
TOPLINE
- Ngày phát hành: Ngày 21 tháng 6 năm 2023
- Trình bày: Stray Kids, Tiger JK
MANIAC
- Ngày phát hành: Ngày 18 tháng 3 năm 2022
- Trình bày: Stray Kids
Thunderous
- Ngày phát hành: Ngày 23 tháng 8 năm 2021
- Trình bày: Stray Kids
God’s Menu
- Ngày phát hành: Ngày 17 tháng 6 năm 2020
- Trình bày: Stray Kids
Back Door
- Ngày phát hành: Ngày 14 tháng 9 năm 2020
- Trình bày: Stray Kids
Dẫn chương trình
Năm | Kênh | Tên | Thành viên | Ghi chú |
2018 | Mnet | KCON 2018 NY | Bang Chan, Felix | MC ngày 23/6 |
M Countdown | Seungmin | MC đặc biệt ngày 23/8 | ||
2019 | Felix, Seungmin | MC đặc biệt ngày 28/03 | ||
MBC Music | Show Champion | Felix | MC đặc biệt ngày 10/4 | |
Lee Know | MC đặc biệt ngày 17/4 | |||
Arirang TV | Simply K-Pop | Felix | MC đặc biệt ngày 1/2 | |
SBS | Inkigayo | Hyunjin | MC đặc biệt từ 20/1 đến 3/2 | |
MBC | Show! Music Core | MC đặc biệt ngày 21/9 | ||
Mnet | M Countdown | Felix, Seungmin | MC đặc biệt ngày 10/10 | |
MBC M | Show! Music Core | I.N | MC đặc biệt ngày 21/9 và 28/12 | |
2019 – 2020 | Hyunjin | MC cố định từ 16/2/2019 đến 1/8/2020 | ||
Arirang | Pops In Seoul | Felix | MC cố định từ tháng 7/2019 đến tháng 1/2020 | |
2020 | MBC M | Show! Music Core | Han | MC đặc biệt ngày 10/10 |
MC đặc biệt ngày 16/10 | ||||
2020 – 2021 | Felix, Seungmin | MC đặc biệt ngày 18/4/2020 | ||
Hyunjin | MC cố định từ 27/6/2020 đến 13/2/2021 | |||
Lee Know | MC cố định từ 14/8/2021 | |||
2022 | Weekly Idol | Changbin | MC đặc biệt ngày 17/8 | |
Show! Music Core | Seungmin | MC đặc biệt ngày 8/10 | ||
HAN | MC đặc biệt ngày 22/10 | |||
Mnet | KCON LA | Bang Chan | MC ngày 18/11 | |
2023 | MBC | Show! Music Core | Changbin | MC đặc biệt ngày 24/06/2023 |
Mnet | KCON LA | Bang Chan | MC đặc biệt ngày 20/8 |

Chương trình thực tế
Những chương trình thực tế các thành viên trong Stray Kids góp mặt gồm:
- Stray Kids (Mnet)
- Spot Kids
- The 9th Mùa 1
- The 9th Mùa 2
- The 9th Mùa 3
- The 9th Mùa 4
- The 9th Mùa 5
- SKZ & SKZ
- CHOISKZ
- SKZ’s HONEY-TIPS
- Two Kids Room
- One Kid Room
- Two Kids Room +1
- SKZ-Talker
- SKZ-Player
- Finding Stray Kids
- SKZ-VLOG
- SKZ-RECORD
- Two Kids Song
- Finding Stray Kids: God Edition Mùa 2
- Kids Room
- SKZ-ASMR
- SKZ-PRACTICE ROOM
- SKZ-CODE
- Kingdom: Legendary War (Mnet, 2021)
- SKZ-SONG CAMP
- 2 Kids Room
- Finding Stray Kids: Get Edition

Đại sứ thương hiệu
Trước khi Stray Kids chính thức ra mắt, 9 thành viên đã được chọn làm người mẫu cho Jean Bungee Jeans vào năm 2018. Vào ngày 26 tháng 6, họ được chọn làm người mẫu độc quyền của Ivy Club cho học kỳ mùa thu 2018. Vào ngày 19 tháng 7, 9 thành viên của Stary Kids đã ký hợp đồng tài trợ đầu tiên với Minute Maid Sparkling và sau 5 ngày nhóm được chọn làm người mẫu quảng cáo cho “Ngày hội thương hiệu trẻ” của CGV từ ngày 24/7 đến ngày 31/8.
Ngày 19/9, Stray Kids được chọn làm đại sứ miễn thuế mới nhất của Lotte. Vào ngày 16 tháng 10, Stray Kids trở thành người mẫu mới cho thương hiệu đồ thể thao Hàn Quốc Pro-Specs. Ngày 1 tháng 2 năm 2021, Stray Kids chính thức được bổ nhiệm làm người mẫu mới cho thương hiệu mỹ phẩm CLIO. Vào ngày 8 tháng 6 năm 2021, nhóm nhạc Stray Kids chính thức hợp tác với thương hiệu thời trang Nhật Bản WEGO. Đến tháng 9/2022, Stray Kids chính thức trở thành đại sứ thương hiệu toàn cầu của thương hiệu mỹ phẩm Hàn Quốc Nacific.
Vào ngày 20 tháng 7 năm 2023, Hyunjin được bổ nhiệm làm đại sứ toàn cầu của Versace. Đến ngày 22 tháng 8 năm 2023, Felix chính thức được bổ nhiệm làm đại sứ nhà Louis Vuitton. Gần đây nhất, ngày 12 tháng 9 năm 2023, Stray Kids trở thành Đại sứ Châu Á của Tommy Hilfiger.

Các giải thưởng mà Stray Kids giành được
Các giải thưởng, thành tựu nổi bật
Những thành tựu và giải thưởng mà Stray Kids đã giành được trong hành trình cóng hiến của mình đến năm 2020 gồm:
- Giải Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất tại Soribada Best K Music Awards năm 2018.
- Giải Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất tại MGA (MBC Plus X Genie Music Award) năm 2018.
- Giải “Tân binh của năm” tại AAA (Asian Artist Awards) năm 2018.
- Giải thưởng “Nghệ sĩ mới” tại MAMA (Mnet Asian Music Awards) năm 2018.
- Giải thưởng Tân binh xuất sắc tại Korea First Brand Awards năm 2019.
- Giải Tân binh tại Golden Disc Awards lần thứ 33.
- Giành được giải Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất tại Seoul Music Awards năm 2018.
- Giải thưởng Tân binh tại Gaon Chart Music Awards lần thứ 8.
- Giành được giải Nghệ sĩ mới toàn cầu tại Gaon Chart Music Awards năm 2020.

Chương trình âm nhạc
Show Champion
Năm | Ngày | Bài hát |
2020 | 23 tháng 9 | “Back Door” |
2021 | 1 tháng 9 | “Thunderous” |
8 tháng 9 | ||
2022 | 30 tháng 3 | “MANIAC” |
12 tháng 10 | “CASE 143” | |
19 tháng 10 | ||
2023 | 7 tháng 6 | “S-Class” |

M Countdown
Năm | Ngày | Bài hát | Điểm |
2019 | 4 tháng 4 | “Miroh” | 5870 |
19 tháng 12 | “Levanter” | — | |
2020 | 24 tháng 9 | “Back Door” | 7086 |
2021 | 2 tháng 9 | “Thunderous” | 7180 |
9 tháng 9 | 9421 | ||
2022 | 13 tháng 10 | “CASE 143” | 7658 |
20 tháng 10 | — | ||
2023 | 8 tháng 6 | “S-Class” | 6720 |
15 tháng 6 | — |

Music Bank
Năm | Ngày | Bài hát | Điểm |
2021 | 3 tháng 9 | “Thunderous” | 6686 |
10 tháng 12 | “Christmas EveL” | 4620 | |
2022 | 25 tháng 3 | “MANIAC” | 10596 |
14 tháng 10 | “CASE 143” | 11168 | |
2023 | 9 tháng 6 | “S-Class” | 13481 |
16 tháng 6 | 8333 |

Inkigayo
Năm | Ngày | Bài hát | Điểm |
2021 | 5 tháng 9 | “Thunderous” | 6116 |

Xem thêm:
- TXT profile | Thông tin, tiểu sử về các thành viên nhóm nhạc nam TXT
- ENHYPEN profile: Thông tin, tiểu sử về thành viên của ENHYPEN
- CIIPHER profile: Thông tin, tiểu sử các thành viên của CIIPHER
Hy vọng sau khi đọc xong bài viết trên, bạn đã biết chi tiết các thông tin về các thành viên của Stray Kids rồi. Nếu bạn muốn VANHOADOISONG tìm kiếm thông tin của nhóm nhạc nào nữa hãy bình luận bên dưới nhé!